Câu hỏi 1:
Trả lời câu hỏi của bạn
đọc, Bộ phận tư vấn của Ban Biên tập có ý kiến trao đổi như sau để bạn đọc tham
khảo:
Tại câu hỏi của Công ty chưa
nêu rõ mô tả hàng hoá, mã số HS của hàng hoá nên Bộ phận tư vấn của Ban biên
tập chưa có cơ sở để hướng dẫn chi tiết, đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định
sau và đối chiếu với thực tế hàng hoá để thực hiện:
(i) Theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12 ngày
21/11/2007 của Quốc hội:
“Sản phẩm, hàng hoá nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu
chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.”
“Sản phẩm, hàng hoá nhóm 2 được
quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp
dụng.”
(ii) Theo quy định tại
Điều 23 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của
Quốc hội:
“Người sản xuất nhập khẩu tự động công bố các đặc tính cơ bản, thông
tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn trên hàng hoá.”
(1) Do vậy, trường hợp
vật tư, thiết bị nhập khẩu (ray, bộ ghi, thép, cần chắn bán tự động) sản xuất
theo tiêu chuẩn nước ngoài không thuộc nhóm 2 thì không cần phải đánh giá sự
phù hợp giữa các tiêu chuẩn, việc quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do
người sản xuất công bố áp dụng.
Người sản xuất nhập khẩu
có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm, hàng hoá trước khi
đưa vào sử dụng.
Liên quan đến việc đánh
giá sự phù hợp hoặc công bố tiêu chuẩn áp dụng, đề nghị Công ty thực hiện theo
quy định của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12, Luật tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
(2) Về việc xử lý vi phạm
về tiêu chuẩn, quy chuẩn, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Nghị định số
119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá và
Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đề nghị Công ty tham khảo
các quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị
Công ty liên hệ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Công ty có thể tìm nội
dung văn bản đã nêu ở mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải
quan theo địa chỉ http://www.customs.gov.vn.
Bộ phận tư vấn của Ban
biên tập thông báo để Công ty biết.
Trân trọng./.
Câu hỏi 2:
Trả lời câu hỏi của bạn
đọc, Bộ phận tư vấn của Ban Biên tập có ý kiến trao đổi như sau để bạn đọc tham
khảo:
Tại câu hỏi của bạn đọc
chưa nêu rõ mô tả hàng hoá, mã số HS của hàng hoá nên Bộ phận tư vấn của Ban
biên tập chưa có cơ sở để hướng dẫn chi tiết.
(1) Về việc kiểm soát
chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu trước và sau khi thông quan:
(i) Căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều 8 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số Điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá:
“1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây
gọi tắt là kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa
khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.”
Do vậy, việc kiểm soát
chất lượng hàng hoá nhập khẩu trước và sau thông quan thuộc trách nhiệm của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành.
(ii) Căn cứ quy định tại
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP:
“Trường hợp chất lượng hàng hóa
đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo để cơ quan hải quan
và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không đáp
ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý
sau đây:
a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó;
b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải
tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;
c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng
cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.”
Do đó, đối với hàng hoá
nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra chất lượng trước thông quan, trường hợp cơ
quan kiểm tra chuyên ngành thông báo lô hàng không đạt chất lượng thì cơ quan hải
quan sẽ xử lý vi phạm và áp dụng các biện pháp buộc tái xuất hàng hoá, tái chế
hoặc tiêu huỷ theo quy định.
Đối với trường hợp hàng
hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra chất lượng sau thông quan thì các cơ
quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, xử lý (nếu phát hiện vi
phạm) theo quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.
(2) Căn cứ quy định tại
khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 5/6/2018 quy định về Hồ sơ hải
quan, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận chất lượng (C/Q)
cho cơ quan hải quan.
(3) Liên quan đến chứng
từ chứng nhận xuất xứ, người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp người khai hải
quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định thì thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018:
“ 4. Trường hợp không nộp chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều này thì thực hiện như
sau:
a) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hàng hóa nhập khẩu áp dụng
thuế suất ưu đãi (MFN) hoặc thông thường và được thông quan theo quy định.
Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này, người khai hải quan khai bổ sung theo
thuế suất ưu đãi đặc biệt; trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế
phải nộp được xử lý theo quy định về xử lý số tiền thuế nộp thừa;
b) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này thì hàng
hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, người
khai hải quan không nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhưng hàng
hóa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kết luận hàng hóa đủ điều kiện nhập
khẩu hoặc cho phép nhập khẩu theo pháp luật chuyên ngành thì cơ quan hải quan
thực hiện thông quan theo quy định;
c) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì hàng hóa phải áp dụng
thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ hoặc thuế suất
ngoài hạn ngạch thuế quan đối với toàn bộ lô hàng và được thông quan theo quy
định.”
Về việc truy xuất dữ liệu
chứng nhận xuất xứ (CO), chứng nhận xuất xứ (CO) điện tử có thể tra cứu trên hệ
thống điện tử của nước hoặc cơ quan cấp CO.
(4) Căn cứ quy định tại điểm
a khoản 7 Điều 11 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:
“7.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Sử dụng chứng
từ, tài liệu giả mạo; sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp để khai, nộp,
xuất trình cho cơ quan hải quan mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;”
Căn cứ quy định tại Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP:
“1. Các hành vi trốn thuế gồm:
a)
Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để
kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu;”
Do vậy, liên quan đến
việc xử lý vi phạm hành chính về làm giả giấy chứng nhận xuất xứ, cơ quan hải
quan xử phạt doanh nghiệp về hành vi sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo căn cứ
theo quy định tại Điều 11 nêu trên, trường hợp có phát hiện hành vi trốn thuế
liên quan đến việc giả mạo chứng từ, cơ quan hải quan sẽ tiến hành xử phạt về
hành vi trốn thuế căn cứ theo quy định tại Điều 14 nêu trên.
(5) Về việc quy định liên
quan đến hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam áp dụng thuế chống bán phá giá, theo quy
định tại Điều 21 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
“1. Cơ sở dữ liệu trị giá là thông tin
liên quan đến xác định trị giá hải quan của các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại. Cơ sở dữ liệu trị giá hải
quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập
nhật. Bao gồm:
a) Hệ thống quản lý dữ liệu giá hải
quan;
b) Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo.
…
3. Cơ sở dữ liệu trị giá được sử dụng
để:
a) Xây dựng Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá;
b) Kiểm tra trị giá hải quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Phục vụ công tác quản lý nhà nước
về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.”
Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 3
Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/08/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trị
giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
“3. Cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan không xác định được trị giá hải quan theo các
phương pháp quy định tại Thông tư này;
b) Đủ cơ sở, căn cứ bác bỏ trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê
khai, tự xác định;
c) Có căn cứ xác định trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê
khai, tự xác định không phù hợp.”
Do vậy, cơ quan hải quan căn cứ vào
cơ sở dữ liệu trị giá để kiểm soát giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Trường
hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá hải quan do người khai hải quan tự kê khai, cơ quan
hải quan bác bỏ trị giá đó và tiến hành xác định trị giá của hàng hoá nhập
khẩu. Trong trường hợp còn nghi vấn trị giá hải quan, cơ quan hải quan cùng
doanh nghiệp tiến hành thực hiện tham vấn giá.
(6) Trong
điều kiện tình hình dịch Covid 19 khó khăn từ năm 2019, Tổng cục Hải quan đã có
các công văn hướng dẫn để đảm bảo mục tiêu kép vừa chống dịch có hiệu quả vừa
đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu được thông suốt, về thời gian lưu kho hàng hoá
trong giai đoạn Covid 19, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn liên quan như tại công
văn số 3695/TCHQ-GSQL ngày 22/07/2021.