Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15
ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách
miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của
Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi là Nghị quyết số 43/2022/QH15);
- Tại Điều 1 quy định giảm thuế giá
trị gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng
hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế,
sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ
thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu
nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than
khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển,
phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị
gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại
các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia
tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I,
II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá
trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của
Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị
gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…
- Tại Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức
thực hiện:
“1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm
2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Điều 2 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2022.
…”.
Căn
cứ Phụ Lục I Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng (Kèm
theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ)
Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 | Cấp 5 | Cấp 6 | Cấp 7 | Tên sản phẩm | Nội dung | Mã số HS (áp dụng đối với
hàng hóa tại khâu nhập khẩu) |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) |
… | … | … | … | … | … | … | … | … | … |
L | | | | | | | DỊCH VỤ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN | | |
| | | | 68103 | | | Dịch vụ cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất ở | | |
| | | | | 681031 | 6810310 | Dịch vụ cho thuê nhà và đất ở | Gồm: - Dịch vụ cho thuê bất động
sản để ở bởi người chủ sở hữu hoặc người thuê theo hợp đồng cho người khác
thuê: • Nhà riêng, căn hộ • Nhà sử dụng đa mục đích
chủ yếu để ở • Không gian được sở hữu
theo thời gian Loại trừ: - Dịch vụ nhà ở được cung
cấp bởi khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, ký túc xá, được phân vào nhóm 55 | |
| | | | | 681032 | 6810320 | Dịch vụ điều hành nhà và đất ở | | |
| | | | | 681033 | 6810330 | Dịch vụ quản lý nhà và đất ở | | |
| | | | 68104 | | | Dịch vụ cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở | | |
| | | | | 681041 | 6810410 | Dịch vụ
cho thuê nhà và quyền sử dụng đất không để ở | | |
… | … | … | … | … | … | … | … | … | … |
Ghi chú:
- Phụ lục
Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng này là một phần
của Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
- Đối với
mã số HS ở cột (10): Các mặt hàng không được giảm thuế giá trị gia tăng trong
Chương 02 chữ số, nhóm 04 chữ số hoặc 06 chữ số bao gồm tất cả các mã hàng 08 chữ
số trong Chương, nhóm đó.
- Các
dòng hàng có ký hiệu (*) ở cột (10), thực hiện khai mã HS theo thực tế hàng hóa
nhập khẩu.
...”;
Căn cứ các quy định trên, về việc giảm thuế giá trị
gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ. Nếu sản phẩm (tên sản
phẩm, mã ngành sản phẩm, mã số HS ...) không thuộc các Phụ Lục Danh mục hàng
hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng (Kèm theo Nghị định
số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ) thì được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 8% theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP nêu trên.