Về vấn đề này, Đội Thuế liên huyện Tiên
Du - Quế Võ có ý kiến như sau:
Tại điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày
20/03/2025 sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định như sau:
“…
a.3) Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính
nêu trên. Trường hợp cung cấp các
loại hàng
hóa, dịch vụ đặc thù
như điện, nước, dịch vụ
viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, được lập theo kỳ quy ước, dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh và
các trường hợp khác
theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Tài chính được lập hóa đơn sau khi đối soát dữ liệu thì người bán được sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn;bảng kê
được lưu giữ cùng
hóa đơn để phục vụ việc
kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày... tháng... năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký
người lập bảng kê.
Trường hợp người bán
nộp thuế giá
trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất thuế giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số...ngày... tháng... năm”.
Căn cứ quy định nêu trên, Đội Thuế hướng dẫn theo nguyên tắc:
trường hợp cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc quy định nêu trên thì được
sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn; trường hợp cung cấp hàng hóa, dịch vụ không
thuộc quy định nêu trên thì không được sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn.
Đội Thuế liên huyện Tiên Du - Quế Võ trả lời để bạn Mai Thị
Trang biết và thực hiện./.