THỨ SÁU 25/7/2025 11:18
Hỏi:
Kính gửi Quý cơ quan, hiện nay doanh nghiệp chúng tôi (Công ty TNHH MTV C) đang làm thủ tục thay đổi Giấy đăng ký doanh nghiệp do sáp nhập địa giới hành chính, khi đăng ký yêu cầu phải kê khai chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp theo mẫu Thông tư 68/2025/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nhận thấy đối với mẫu số 10 dành cho cá nhân là chủ sở hữu hưởng lợi; mẫu số 11 dành cho Công ty cổ phần kê khai. Vì vậy, doanh nghiệp chúng tôi không rõ phải kê khai theo mẫu nào là phù hợp (dành cho Công ty TNHH MTV mà chủ sở hữu hưởng lợi là Công ty cổ phần đã niêm yết chứng khoán và không có cá nhân nắm trực tiếp/gián tiếp trên 25% vốn điều lệ/vốn cổ phần hay có quyền chi phố công ty). Thông tin cơ cấu sở hữu (do hệ thống không cho vẽ sơ đồ nên tôi ghi ra cho dễ hiểu): Công ty Cổ phần A (đã niêm yết chứng khoán - nắm giữ 64% vốn Công ty cổ phần B) Công ty cổ phần B (đã niêm yết chứng khoán - năm giữ 100% vốn Công ty TNHH MTV C) Công ty TNHH MTV C Lưu ý: Công ty cổ phần A,B không có cá nhân nào nắm trực tiếp/gián tiếp trên 25% vốn điều lệ/vốn cổ phần hay có quyền chi phối doanh nghiệp theo Điều 17 Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025. Tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được giải đáp.
02/10/2025
Trả lời:

(1) Tiêu chí để xác định CSHHL được quy định tại Điều 17 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định tiêu chí xác định CSHHL như sau:

“1. Tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp

Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

a) Cá nhân sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp;

b) Cá nhân có quyền chi phối việc thông qua ít nhất một trong các vấn đề sau: Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên; người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp; thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.

2. Cá nhân sở hữu gián tiếp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là cá nhân sở hữu từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp thông qua tổ chức khác.”

(2) Việc Kê khai thông tin về CSHHL của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 168/2025/NĐ-CP

Điều 18 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về kê khai thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi và thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp như sau:

1. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp như sau:

a) Cá nhân là cổ đông sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;

b) Cá nhân là thành viên sở hữu từ 25% vốn điều lệ trở lên của công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

2. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp tự xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này và kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh (nếu có).

Do vậy, trường hợp công ty TNHH 1 thành viên có tổ chức là chủ sở hữu không phải kê khai thông tin về chủ sở hữu của doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp xác định được cá nhân có quyền chi phối doanh nghiệp theo quy đinh tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 168/2025NĐ-CP.

Việc kê khai thông tin về CSHHL của doanh nghiệp thông qua quyền chi phối doanh nghiệp (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 168/2025/NĐ-CP.
Gửi phản hồi: