Hỏi:
Trả lời:
1. Việc xác định và hạch toán kế toán đề nghị quý độc giả nghiên cứu các văn bản theo pháp luật có liên quan đối với đơn vị sự nghiệp để thực hiện.
2. Căn cứ quy định tại điều 9, Điều 19 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14 tháng 6 năm 2025:
“Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.”
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Theo đó, trường hợp đơn vị phát sinh chi phí mua hàng hóa, dịch vụ, nếu khoản chi này có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Từ ngày 01/10/2025, việc xác định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN sẽ thực hiện theo Điều 9 Luật 67/2025/QH15.
3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
“Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
1. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào…”
Trường hợp cá nhân là người lao động thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo ủy quyền của cơ sở kinh doanh để đưa vào khấu trừ và ghi nhận chi phí cần đáp ứng quy định về chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024.
Đề nghị quý độc giả căn cứ tình hình thực tế và đối chiếu với các văn bản quy định pháp luật hiện hành để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.
